Bước tới nội dung

Đảng Lao động New Zealand

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
New Zealand Labour Party
Rōpū Reipa o Aotearoa
Viết tắtNZLP
Chủ tịchClaire Szabó
Tổng bí thưRob Salmond
Lãnh đạoChris Hipkins
Phó lãnh đạoKelvin Davis
Thành lập7 tháng 7 năm 1916; 108 năm trước (1916-07-07)
Sáp nhậpĐảng dân chủ xã hội New Zealand
Đảng lao động đoàn kết New Zealand
Trụ sở chínhFraser House, 160–162 Willis St, Wellington 6011
Tổ chức thanh niênYoung Labour
Ý thức hệDân chủ xã hội
Chủ nghĩa xã hội dân chủ
Khuynh hướngTrung tả[1][2][3]
Thuộc tổ chức quốc tếLiên minh tiến bộ quốc tế
Màu sắc chính thức     Đỏ
Khẩu hiệu"Tiếp tục tiến lên"[4]
Số ghế trong quốc hội New Zealand
65 / 120
Websitewww.labour.org.nz
Quốc giaNew Zealand

Đảng Lao động New Zealand (tiếng Maori: Rōpū Reipa o Aotearoa), hay đơn giản là Công đảng (Reipa), là một đảng chính trị trung tảNew Zealand. Chương trình cương lĩnh của đảng mô tả nguyên tắc sáng lập của nó là chủ nghĩa xã hội dân chủ, trong khi các nhà quan sát mô tả đảng Lao động là dân chủ xã hội và thực dụng trên thực tế. Đảng lao động tham gia vào Liên minh Tiến bộ quốc tế.

Đảng Lao động New Zealand được thành lập vào năm 1916 từ nhiều đảng cánh hữu và các tổ chức công đoàn. Đây là đảng chính trị lâu đời nhất của đất nước vẫn còn tồn tại. Cùng với đối thủ chính của mình, Đảng Quốc gia New Zealand, Lao động đã luân phiên tham gia các chính phủ lãnh đạo của New Zealand kể từ những năm 1930. Tính đến năm 2020, đã có sáu thời kỳ của chính phủ Lao động dưới thời mười thủ tướng của Đảng Lao động.

Đảng lần đầu tiên lên nắm quyền dưới thời các thủ tướng Michael Joseph SavagePeter Fraser từ năm 1935 đến năm 1949, khi đảng này thành lập nhà nước phúc lợi của New Zealand. Nó quản lý từ năm 1957 đến năm 1960, và một lần nữa từ năm 1972 đến năm 1975 (một nhiệm kỳ duy nhất mỗi lần). Năm 1974, thủ tướng Norman Kirk qua đời khi đang tại vị, điều này góp phần làm giảm sự ủng hộ của đảng. Cho đến những năm 1980, đảng này đã ủng hộ vai trò mạnh mẽ của các chính phủ trong các vấn đề kinh tế và xã hội. Khi chính quyền cai trị từ năm 1984 đến năm 1990, thay vào đó, Lao động đã tư nhân hóa tài sản nhà nước và giảm vai trò của nhà nước trong nền kinh tế; Thủ tướng đảng lao động David Lange cũng giới thiệu chính sách phi hạt nhân của New Zealand. Đảng laoo động một lần nữa trở thành đảng lớn nhất từ ​​năm 1999 đến năm 2008, khi tổ chức này liên minh hoặc dựa trên sự hỗ trợ thương lượng từ một số đảng nhỏ; Helen Clark trở thành thủ tướng Lao động đầu tiên lãnh đạo chính phủ của mình trong nhiệm kỳ thứ ba tại vị.

Sau cuộc tổng tuyển cử năm 2008, Đảng lao động bao gồm cuộc họp kín lớn thứ hai có đại diện tại quốc hội. Trong cuộc tổng tuyển cử năm 2017, dưới thời thủ tướng Jacinda Ardern, đảng lao động đã trở lại nổi bật với thành tích tốt nhất kể từ cuộc tổng tuyển cử năm 2005, giành được 36,9% số phiếu trong đảng và 46 ghế. Vào ngày 19 tháng 10 năm 2017, đảng lao động đã thành lập một chính phủ liên minh thiểu số với đảng New Zealand First, và Đảng Xanh. Trong cuộc tổng tuyển cử năm 2020, đảng Lao động đã giành chiến thắng vang dội, giành được đa số tổng thể là 10 và 50,01% phiếu bầu. Jacinda Ardern hiện là lãnh đạo đảng và thủ tướng New Zealand, trong khi Kelvin Davis là phó lãnh đạo.

Kết quả bầu cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Kỳ bầu cử Số phiếu Phần trăm % Số ghế tại quốc hội Trạng thái
1919 131,402 24.2% Giữ nguyên
8 / 80
Đối lập
1922 150,448 23.70% Giảm
17 / 80
1925 184,650 27.20% Tăng
12 / 80
1928 198,092 26.19% Giảm
19 / 80
Chính phủ liên hiệp
1931 244,881 34.27% Tăng
24 / 80
Đối lập
1935 434,368 46.17% Tăng
53 / 80
Chính phủ
Hệ thống hai đảng
1938 528,290 55.82% Tăng
53 / 80
Chính phủ
1943 522,189 47.6% Giảm
45 / 80
1946 536,994 51.28% Tăng
42 / 80
1949 506,073 47.16% Giảm
34 / 80
Đối lập
1951 473,146 45.8% Giảm
30 / 80
1954 481,631 44.1% Giảm
35 / 80
1957 531,740 48.3% Tăng
41 / 80
Chính phủ
1960 420,084 43.4% Giảm
34 / 80
Đối lập
1963 383,205 43.7% Tăng
35 / 80
1966 382,756 41.4% Giảm
35 / 80
1969 464,346 44.2% Tăng
39 / 84
1972 677,669 48.37% Tăng
55 / 87
Chính phủ
1975 634,453 39.56% Giảm
32 / 87
Đối lập
1978 691,076 40.41% Tăng
40 / 92
1981 702,630 39.01% Giảm
43 / 91
1984 829,154 42.98% Tăng
56 / 95
Chính phủ
1987 878,448 47.96% Tăng
57 / 97
1990 640,915 35.14% Giảm
29 / 97
Đối lập
1993 666,759 34.68% Giảm
45 / 99
Đại diên theo thành phần hỗn hợp
1996 584,159 28.19% Giảm
37 / 120
Đối lập
1999 800,199 38.74% Tăng
49 / 120
Chính phủ liên hiệp
2002 838,219 41.26% Tăng
52 / 120
2005 935,319 41.10% Giảm
50 / 121
2008 796,880 33.99% Giảm
43 / 122
Đối lập
2011 614,936 27.48% Giảm
34 / 121
2014 604,534 25.13% Giảm
32 / 121
2017 956,184 36.89% Tăng
46 / 120
Chính phủ liên hiệp
2020 1,443,546 50.01% Tăng
65 / 120
Chính phủ

Lãnh đạo

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Lãnh đạo Chân dung Tại nhiệm Thủ tướng
1 Alfred Hindmarsh 7/7/1916-13/11/1918

(qua đời khi đang tại chức)

Massey
2 Harry Holland 27/8/1919-8/10/1933

(qua đời khi đang tại chức)

Massey

Bell

Coates

Ward

Forbes

3 Michael Joseph Savage 12/10/1933-27/3/1940

(qua đời khi đang tại chức)

Forbes

Savage

4 Peter Fraser 1/4/1940-12/12/1950

(qua đời khi đang tại chức)

Fraser

Holland

5 Walter Nash 12/1950-31/3/1963 Holland

Holyoake

Nash

6 Arnold Nordmeyer 1/4/1963-16/12/1965 Holyoake
7 Norman Kirk 16/12/1965-31/8/1974

(qua đời khi đang tại chức)

Holyoake

Marshall

Kirk

8 Bill Rowling 6/9/1974-3/2/1983 Rowling

Muldoon

9 David Lange 3/2/1983-8/8/1989 Muldoon

Lange

10 Geoffrey Palmer 8/8/1989-4/9/1990 Palmer
11 Mike Moore 4/9/1990-1/12/1993 Moore

Jim Bolger

12 Helen Clark 1/12/1993-19/11/2008 Jim Bolger

Shipley

Clark

13 Phil Goff 19/11/2008-15/9/2013 Key
14 David Shearer 13/12/2011-15/9/2013 Key
15 David Cunliffe 15/9/2013-20/9/2014 Key
16 Andrew Little 18/11/2-14-1/8/2017 English
17 Jacinda Ardern 1/8/2017-hiện tại

(Đương nhiệm)

English

Ardern

Phó lãnh đạo

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Tên Tại nhiệm
1 James McCombs 1919–1923
2 Michael Joseph Savage 1923–1933
3 Peter Fraser 1933–1940
4 Walter Nash 1940–1950
5 Jerry Skinner 1951–1962
6 Fred Hackett 1962–1963
7 Hugh Watt 1963–1974
8 Bob Tizard 1974–1979
9 David Lange 1979–1983
10 Geoffrey Palmer 1983–1989
11 Helen Clark 1989–1993
12 David Caygill 1993–1996
13 Michael Cullen 1996–2008
14 Annette King 2008–2011
15 Grant Robertson 2011–2013
16 David Parker 2013–2014
14 Annette King 2014–2017
17 Jacinda Ardern 2017
18 Kelvin Davis 2017–present

Chủ tịch đảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chủ tịch Nhiệm kỳ
1 James McCombs 1916–1917[5]
2 Andrew Walker 1917–1918 [6]
3 Tom Paul 1918–1920[7]
4 Peter Fraser 1920–1921
5 Frederick Cooke 1921–1922
6 Tom Brindle 1922–1926
7 Bob Semple 1926–1928
8 John Archer 1928–1929
9 Jim Thorn 1929–1931[8]
10 Rex Mason 1931–1932
11 Bill Jordan 1932–1933
12 Frank Langstone 1933–1934
13 Tim Armstrong 1934–1935
14 Walter Nash 1935–1936
15 Clyde Carr 1936–1937
16 James Roberts 1937–1950[9]
17 Arnold Nordmeyer 1950–1955
18 Michael Moohan 1955–1960
19 Martyn Finlay 1960–1964
20 Norman Kirk 1964–1966
21 Norman Douglas 1966–1970
22 Bill Rowling 1970–1973
23 Charles Bennett 1973–1976[10]
24 Arthur Faulkner 1976–1978
25 Jim Anderton 1979–1984
26 Margaret Wilson 1984–1987
27 Rex Jones 1987–1988[11]
28 Ruth Dyson 1988–1993
29 Maryan Street 1993–1995
30 Michael Hirschfeld 1995–1999
31 Bob Harvey 1999–2000
32 Mike Williams 2000–2009
33 Andrew Little 2009–2011
34 Moira Coatsworth 2011–2015
35 Nigel Haworth 2015–2019
36 Claire Szabó 2019–hiện tại[12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Boston, Jonathan; và đồng nghiệp (2003). New Zealand Votes: The General Election of 2002. Victoria University Press. tr. 358.
  2. ^ “Voters' preexisting opinions shift to align with political party positions”. Association for Psychological Science. ngày 2 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018 – qua Science Daily.
  3. ^ Papillon, Martin; Turgeon, Luc; Wallner, Jennifer; White, Stephen (2014). Comparing Canada: Methods and Perspectives on Canadian Politics. UBC Press. tr. 126. ISBN 9780774827867. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016. [...] [I]n New Zealand politics, by the centre-left Labour Party and the centre-right National Party [...].
  4. ^ “Labour Party unveils new 2020 campaign slogan ahead of general election”. TVNZ. ngày 4 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  5. ^ Bản mẫu:DNZB
  6. ^ Gustafson 1980, tr. 168–169.
  7. ^ Gustafson 1980, tr. 164.
  8. ^ Gustafson 1980, tr. 168.
  9. ^ Bản mẫu:DNZB
  10. ^ Bản mẫu:DNZB
  11. ^ “Rex Jones says goodbye after 37 years”. NZ Amalgamated Engineering, Printing & Manufacturing Union. ngày 22 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ “Claire Szabo elected new Labour Party president”. ngày 30 tháng 11 năm 2019.